Có bao giờ bạn đặt câu hỏi về “Stateless là gì” hay “Stateful là gì” khi làm việc với web Server, React hay chưa? Hai giao thức Stateless và Stateful khác nhau như thế nào? Những câu hỏi này sẽ được TinoHost giải đáp trong bài viết nhé!
Tìm hiểu về Stateless và Stateful
State là gì?
State là trạng thái của một ứng dụng hoặc bất kỳ một thứ gì khác. Đây là một dạng điều kiện hoặc chất lượng tồn tại trong một thời điểm nhất định – trạng thái tồn tại của một cái gì đó.
Một vật gì đó có trạng thái – Stateful hay không trạng thái – Stateless phụ thuộc vào trạng thái tương tác với chúng được ghi lại trong bao lâu và thông tin đó được lưu trữ lại như thế nào.
Một số từ ngữ Tino Group sẽ giữ nguyên hoặc thay thế để đồng nhất nội dung bài viết:
- State: trạng thái
- Transaction: Tino Group sẽ dùng từ giao dịch
- Protocol: giao thức
- Client: máy khách/ máy trạm
- Server: máy chủ
- Request: yêu cầu
- Response: phản hồi
Stateless là gì?
Hiểu một cách đơn giản, Stateless Protocol là một giao thức giữa Client gửi request cho Server và nhận phản hồi sau lại theo một trạng thái nhất định.
Theo góc nhìn đầy đủ hơn, sau mỗi lần giao dịch, Stateless Protocol sẽ thực hiện lại giao dịch khác từ đầu và không có các giao dịch tham chiếu về quá khứ. Các Stateless Application cung cấp dịch vụ chức năng và sử dụng CDN, web hoặc máy chủ để giải quyết các request ngắn hạn.
Ví dụ: bạn đang sử dụng Google để tìm kiếm từ khóa hosting giá rẻ và nhấn Enter để tìm kiếm. Vì một lý do nào đó, quá trình thao tác của bạn bị gián đoạn như tắt máy đột ngột, rớt mạng,… Để thực hiện lại quá trình này, bạn buộc phải thực hiện tìm kiếm lại từ khóa hosting giá rẻ và nhấn Enter. Đồng nghĩa với việc, giao dịch của bạn đang thực hiện lại từ đầu.
Có thể xem Stateless giống như một máy bán hàng tự động vậy, bạn bỏ tiền vào yêu cầu máy một loại nước nào đó và máy thả lon nước xuống. Quá trình này chỉ có 1 chiều duy nhất, một yêu cầu – một phản hồi.
Quy trình hoạt động của Stateless
Nếu bạn đã là người đi làm, chắc chắn bạn sẽ rất quen thuộc với việc giao dịch tại ngân hàng rồi đúng không nào? Vậy, Tino Group sẽ lấy việc đi ngân hàng online hay thao tác trên website của ngân hàng – một việc vừa vui vừa rắc rối để làm ví dụ so sánh nhé!
Đầu tiên, chúng ta sẽ có một hình ảnh minh họa cho việc bạn thao tác với trang của ngân hàng. Như sau:
Bước 1: bạn vào trang đăng nhập và yêu cầu đăng nhập vào tài khoản của mình
Bước 2: bạn nhập tên đăng nhập và mật khẩu vào, thông tin sẽ được gửi đến Server xác thực chuyên dụng. Server này sẽ so sánh thông tin dựa trên cơ sở dữ liệu và chữ ký đăng nhập/OTP/mã xác thực của bạn.
Bước 3: trình duyệt của bạn sẽ gửi 1 request mới tới Server chính của ngân hàng để yêu cầu đăng nhập và hiển thị màn hình đăng nhập thành công.
Bước 4: bạn bấm để tạo một yêu cầu chuyển tiền. Trình duyệt của bạn sẽ gửi một chữ ký xác thực kèm với request. Server trước đó hỗ trợ bạn xác thực sẽ bị quá tải. Vì vậy, request này sẽ được gửi đến một Server vật lý thứ 4 để xem mã đăng nhập còn hiệu lực hay không. Nếu có, một biểu mẫu để nhập tiền sẽ được gửi đến bạn.
Bước 5: bạn nhập chi tiết về giao dịch của mình chuyển bao nhiêu, lời nhắn ra sao và bấm vào Chuyển khoản để thực hiện giao dịch. Lúc này, mã xác thực sẽ được gửi đến máy chủ lần nữa và sẽ phản hồi lại cho bạn một trang tóm tắt kèm theo nút xác nhận.
Bước 6: bạn bấm vào Xác nhận lúc này, mã xác thực sẽ được gửi đi lần nữa ở trong nền. Số tiền chuyển khoản của bạn sẽ được xác nhận và có một biên lai được gửi đến bạn.
bằng cách sử dụng mã xác thực. Mỗi session sẽ được tách ra để tương tác với Server và có thể sử dụng nhiều cơ sở hạ tầng cho mỗi session khác nhau.
So sánh giữa Stateless và Stateful
Trước khi đi vào so sánh giữa Stateless và Stateful, chúng ta sẽ cần tìm hiểu qua về khái niệm Stateful là gì.
Stateful là gì?
Stateful Protocol là một giao thức mạng khi Client thực hiện gửi một request đến Server, Client lúc này sẽ mong đợi một loạt những phản hồi lại từ Server. Trong trường hợp Server không phản hồi, Client sẽ gửi request lại lần nữa.
Quá trình này giống như việc bạn thực hiện gửi email vậy. Bạn gửi 1 email đi, email vẫn nằm ở đó và bạn sẽ có thể tiếp tục phản hồi lại cho người bạn gửi đến.
Ví dụ, bạn gửi 1 email xin việc, trong hầu hết các trường hợp, bạn và nơi bạn xin việc sẽ phản hồi thông qua 1 chuỗi email duy nhất. Điều này tương tự với trạng thái Stateful khi bối cảnh của chúng được thực hiện giao dịch cùng 1 máy chủ và ảnh hưởng bởi những sự kiện đã diễn ra. Vì thế, những Stateful Application sẽ yêu cầu cùng 1 Server cùng 1 trạng thái khi giải quyết request cho người dùng.
Hiện tại, hầu hết các ứng dụng hiện đại chúng ta đang sử dụng đều ở trạng thái Stateful và các công nghệ như microservices và container giúp các nhà phát triển có thể dễ dàng xây ứng dụng của họ trên nền tảng đám mây hơn.
Bảng so sánh giữa Stateless và Stateful
Tiếp theo, khi các bạn đã hiểu sơ lược về Stateless và Stateful, chúng ta sẽ đi tìm hiểu sâu hơn về Stateless và Stateful thông qua sự so sánh giữa 2 thành phần này.
Để so sánh trở nên trực quan hơn, Tino Group sẽ đưa một bản biểu với các từ khóa sử dụng để so sánh nhé! Key Stateless Stateful Định nghĩa Client gửi request và Server phản hồi lại theo 1 trạng thái nhất định Client gửi request và mong đợi nhiều phản hồi từ Server. Nếu không có phản hồi, Client sẽ tiếp tục gửi request Ví dụ Giao thức HTTP – Hypertext Transfer Protocol, UDP – User Datagram Protocol hay DNS – Domain Name System FTP – File Transfer Protocol và Telnet Server Restriction Không giữ các thông tin hay chi tiết session của mỗi giao dịch Yêu cầu duy trì trạng thái hiện tại và thông tin của session Phụ thuộc Client và Server có kết nối loosely coupled nên có thể dễ dàng hoạt động độc lập với nhau. Client và Server bị ràng buộc chặt chẽ với nhau Thiết kế Thiết kế đơn giản, dễ dàng thực hiện và triển khai Tương đối phức tạp đến rất phức tạp và rất khó để triển khai Khi sự cố xảy ra Có thể dễ dàng khởi động lại máy chủ khi bị lỗi, sự cố Một máy chủ phải giữ thông tin về session và các thông tin khác. Rất khó để quản lý sự cố. Transactions Server xử lý giao dịch một cách nhanh chóng Server xử lý giao dịch tương đối chậm.
Đến đây, Tino Group hi vọng rằng chúng tôi đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích về Stateless. Nếu bạn cảm thấy ví dụ và nội dung trong bài viết này vẫn chưa đủ đáp ứng nhu cầu tìm hiểu, bạn có thể liên hệ để chúng tôi bổ sung thêm những nội dung cần thiết nhé! Chúc bạn sẽ luôn thành công trên con đường lập trình đã chọn.
Những câu hỏi thường gặp về Stateless
Microservice là gì?
Microservice là một kiểu kiến trúc tập hợp hợp nhiều dịch vụ nhỏ khác nhau, liên kết lại và tạo thành một khối lớn hơn là một phần mềm hay một dịch vụ. Bạn có thể tìm hiểu thêm về Microservice trong bài viết: Microservice là gì? 6 ứng dụng nổi bật của Microservice
Loose coupled là gì?
Bạn có thể hiểu coupling là sự kết nối giữa 2 phần mềm, dịch vụ với nhau. Nếu các kết nối giữa chúng ít phụ thuộc với nhau, sự liên kết này sẽ được gọi là Loose coupling.
Nên chọn Stateless hay Stateful?
Tùy theo phần mềm bạn đang phát triển, chính bạn sẽ là người hiểu rõ và chọn ra được một kiểu phù hợp cho mình. Tino Group sẽ không hướng dẫn chi tiết vì chúng tôi không biết bạn đã và đang thực hiện dự án ra sao. Cách tốt nhất nếu bạn không thể tự xác định là đi hỏi những người đi trước trong ngành của bạn.
Nên tạo token xác thực bằng dịch vụ nào?
Nếu bạn đang muốn tìm hiểu thêm về các signed token được nhắc đến trong ví dụ. Bạn có thể tìm hiểu thêm về JSON Web Tokens, một dịch vụ token hỗ trợ bảo toàn truyền đạt thông tin giữa Client và Server.