Bạn sẽ không thể đo lường mức độ nghiêm trọng của các cuộc tấn công vào hệ thống cơ sở dữ liệu của mình, SQL Injection là cách thức phổ biến của những kẻ tấn công. Vậy SQL Injection là gì? Mời bạn cùng tìm hiểu bên dưới bài viết này.
SQL Injection là gì?
Định nghĩa SQL Injection
SQL Injection (SQLi) là một kiểu tấn công bằng cách thực hiện các câu lệnh SQL độc hại để kiểm soát máy chủ cơ sở dữ liệu của một ứng dụng web. Những kẻ tấn công có thể sử dụng SQL Injection thông qua lỗ hổng của hệ thống và các phương thức bảo mật để truy cập.
Tùy thuộc vào bản chất của cơ sở dữ liệu, một cuộc tấn công SQL Injection có thể cung cấp cho kẻ tấn công quyền truy cập vào hệ điều hành máy chủ, cho phép truy cập vào các tài nguyên mạng lưới khác.
SQL Injection hoạt động như thế nào?
SQL Injection trở thành vấn đề khá phổ biến với các trang web theo hướng cơ sở dữ liệu, đây là một lỗ hổng dễ phát hiện và cũng rất dễ bị khai thác. Bất kỳ trang web hoặc phần mềm nào có cơ sở dữ liệu người dùng cũng có thể là mục tiêu của các cuộc tấn công theo kiểu này.
Các cuộc tấn công được thực hiện bằng cách đặt một ký tự meta vào dữ liệu đầu vào, sau đó đặt các lệnh SQL trong Control Plane. Lỗ hổng này do SQL không phân biệt được giữa Control Plane và dữ liệu.
Các dạng tấn công SQL Injection như thế nào?
Giả mạo
Các cuộc tấn công SQL Injection cho phép những kẻ tấn công giả mạo danh tính, giả mạo dữ liệu hiện có, để gây ra các vấn đề như vô hiệu hóa các giao dịch, thay đổi cân bằng, tiết lộ toàn bộ dữ liệu trên hệ thống, phá hủy dữ liệu hoặc làm cho dữ liệu không còn khả dụng để bọn chúng trở thành quản trị viên của máy chủ cơ sở dữ liệu.
Kiểu phổ biến
SQL Injection rất phổ biến với các ứng dụng PHP và ASP do sự tương thích với các giao diện chức năng cũ hơn. Vì bản chất của các giao diện lập trình sẵn có, các ứng dụng J2EE và ASP.NET sẽ ít có khả năng khai thác SQL Injection hơn.
Tính nghiêm trọng
Mức độ nghiêm trọng của các cuộc tấn công SQL Injection được đánh giá qua kỹ năng của kẻ tấn công. Ở mức độ thấp hơn, bạn nên bảo mật bằng các biện pháp đối phó chuyên sâu, cảnh giác cao độ về mức độ nghiêm trọng của SQL Injection để giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất.
SQL Injection gây ra những ảnh hưởng như thế nào?
- Thông tin đăng nhập bị đánh cắp: Sử dụng SQL Injection để tìm kiếm thông tin đăng nhập người dùng. Sau đó, những kẻ tấn công có thể mạo danh người dùng, sử dụng và thay đổi các quyền hạn của người dùng sẵn có.
- Truy cập cơ sở dữ liệu: Sử dụng SQL Injection để truy cập vào nguồn thông tin được lưu trữ trong máy chủ cơ sở dữ liệu. Điều này có thể gây ra những vấn đề nghiêm trọng cho các dữ liệu của toàn bộ hệ thống vận hành.
- Xóa dữ liệu: Sử dụng SQL Injection để xóa các bản ghi của cơ sở dữ liệu, bao gồm cả drop tables, gây ra những sự thay đổi hoặc phá vỡ các cấu trúc của cơ sở dữ liệu.
- Dữ liệu thay thế: Sử dụng SQL Injection để chủ động thay đổi hoặc thêm dữ liệu mới vào cơ sở dữ liệu hiện tại, ảnh hưởng đến kết quả chiết xuất dữ liệu cuối cùng xảy ra những sai lệch.
- Mạng lưới truy cập: Sử dụng SQL Injection để truy cập vào các máy chủ cơ sở dữ liệu và sử dụng các quyền hạn quản lý trong hệ điều hành. Sau đó, những kẻ tấn công sẽ thực hiện các cuộc tấn công sâu hơn vào mạng lưới.
Giải pháp cho các trường hợp tấn công SQL Injection
Một số cách tấn công bằng SQL Injection phổ biến nhất
Chèn SQL Injection dựa trên đầu vào
Một cuộc tấn công SQL Injection thường phổ biến với việc sử dụng các đầu vào của người dùng. Các ứng dụng web đều chấp nhận các đầu vào thông qua nhiều hình thức khác nhau. Thông qua đó, những kẻ tấn công có thể gắn SQL Injection với các dữ liệu đầu vào và truy cập vào cơ sở dữ liệu máy chủ.
Chèn SQL Injection dựa trên cookie
Một cách tiếp cận khác với SQL Injection là sửa đổi cookie thành các truy vấn cơ sở dữ liệu chứa mã độc. Các phần mềm độc hại có thể được triển khai trên thiết bị người dùng thông qua thay đổi của cookie, nhằm mục đích đưa SQL Injection vào các dữ liệu Back-end.
Chèn SQL Injection dựa trên headers HTTP
Các biến của máy chủ như headers HTTP cũng có thể là mục tiêu tấn công của SQL Injection. Nếu một ứng dụng web chấp nhận đầu vào từ các headers HTTP, các headers giả có chứa SQL Injection có thể xâm nhập vào cơ sở dữ liệu.
Chèn SQL Injection bằng bậc hai
Một cuộc tấn SQL Injection bậc hai cung cấp các dữ liệu bị nhiễm độc, mà đây là các dữ liệu có thể được xem là lành tình trong một trường hợp nhất định, nhưng chứa các mã độc trong trường hợp khác. Bạn khó có thể nhận thức được các cuộc tấn công theo cách thức này.
Làm thế nào để ngăn chặn SQL Injection?
Làm sạch
Bạn có thể sử dụng các trình xác thực hoặc các phần mềm làm sạch các dữ liệu đầu vào, ứng dụng web chỉ chấp nhận một số đầu vào nhất định và từ chối những đầu vào không phù hợp. Đây là cách thức phổ biến, thường xuyên được người dùng sử dụng.
Lọc và xác thực
Để lọc ra SQL Injection và ngăn chặn các mối đe dọa tiềm ẩn, bạn có thể cài đặt tường lửa (WAF). WAF sẽ lọc các đầu vào trong một danh sách và sử dụng các phương thức xác thực riêng biệt nhằm ngăn chặn các truy vấn SQL Injection. Danh sách sẽ được kiểm tra và cập nhật thường xuyên để thích ứng với mọi hoàn cảnh của một doanh nghiệp.
Giới hạn phạm vi của SQL Injection
Ngăn chặn hoàn toàn SQL Injection là đều rất khó thực hiện, tính khả thi không cao. Các chuyên gia trong ngành bảo mật sẽ phải thường xuyên kiểm tra để tối ưu hiệu quả hoạt động của phần mềm. WAF có thể xác minh chéo đầu vào với dữ liệu Giao thức Internet (IP) trước khi chặn yêu cầu.
Tránh các URL không an toàn
Nếu một trang web không sử dụng Bảo mật giao thức truyền siêu văn bản (HTTPS) hay sử dụng bảo mật Secure Sockets Layer (SSL) và Transport Layer Security (TLS) an toàn để mã hóa. Những kẻ tấn công có thể sử dụng URL chứa cookie SQL Injection để truy cập vào cơ sở dữ liệu của bạn.
Bạn có thể đã ý thức được mức độ nguy hiểm của SQL Injection như thế nào đối với một ứng dụng web. Hiện nay, không có phương án nào ngăn chặn 100% cuộc tấn công này, bạn cần tập trung vào các giải pháp bảo vệ, giảm thiểu tối đa những ảnh hưởng tiêu cực. Hy vọng bài viết này sẽ mang đến cho bạn những kiến thức về SQL Injection.
Những câu hỏi thường gặp
Cuộc tấn công SQL Injection nào có tính phức tạp cao nhất?
Mỗi cuộc tấn công SQL Injection đều có những tính chất phức tạp khác nhau, nhưng tấn công SQL Injection bằng bậc hai được cho là cách tấn công phức tạp nhất. Dù các nhà phát triển cố gắng lọc sạch các đầu vào nhưng họ vẫn khó đề phòng với những dữ liệu có tính biến đổi cao như kiểu tấn công bậc hai.
Các ứng dụng nào thường là mục tiêu của SQL Injection?
Các cuộc tấn công SQL thường nhắm mục tiêu đến các ứng dụng theo hướng dữ liệu như ứng dụng khảo sát, ứng dụng báo cáo, ứng dụng tìm kiếm, các trang web truyền thông xã hội và một số ứng dụng chứa dữ liệu khác. Đây là một số ứng dụng có nguy cơ bị tấn công cao, cần cảnh giác và có các biện pháp bảo mật tốt nhất để đảm bảo cho dữ liệu.
Sử dụng SQL Injection có phải bất hợp pháp không?
Hầu hết, các trường hợp sử dụng SQL Injection đều được cho là bất hợp pháp, người sử dụng SQL Injection thường tập trung vào các mục đích đánh cắp và thay đổi dữ liệu máy chủ, làm rối loạn dữ liệu mạng lưới. Dù người dùng không tác động đến các dữ liệu, nhưng truy cập trái phép vào dữ liệu cũng được cho là hành vi bất hợp pháp.
Có thể phát hiện ra SQL Injection được không?
Được. Bạn có thể sử dụng dữ liệu IP để phát hiện vị trí ban đầu của SQL Injection, nhưng bạn không thể xác minh danh tấn của những kẻ tấn công đã sử dụng phương thức này.