Có thể bạn đã quen thuộc với thuật ngữ “sổ đỏ” nhưng lại cảm thấy khá xa lạ khi nhắc đến “sổ hồng”. Thực tế, đây đều là hai quyển sổ rất quan trọng liên quan đến đất đai, nhà cửa. Vậy sổ hồng và sổ đỏ khác nhau như thế nào? Các bạn hãy cùng Tino Group phân biệt cụ thể về pháp lý, tính chất, đặc điểm của sổ đỏ và sổ hồng qua bài viết dưới đây nhé!
Định nghĩa sổ đỏ và sổ hồng
Sổ đỏ là gì?
Trên các văn bản chính quy không có khái niệm sổ đỏ. Thực tế, đây là cách gọi đơn giản của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì loại giấy tờ này có màu sắc bên ngoài là màu đỏ nên người ta mới gọi là sổ đỏ.
Sổ đỏ là một loại giấy tờ chính thức cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền (UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) dựa trên quy định tại nghị định số 60-CP của Chính phủ và Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC ban hành ngày 16/3/1998 của Tổng cục địa chính.
Vai trò của sổ đỏ là chứng nhận rằng người đứng tên có quyền sử dụng đất theo những cách đã quy định. Các loại đất được cấp sổ đỏ gồm: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, làm muối, đất làm nhà ở thuộc nông thôn.
Mặt khác, hầu hết sổ đỏ được cấp cho hộ gia đình nên khi thực hiện chuyển nhượng hoặc những giao dịch dân sự liên quan đến quyền sử dụng đất phải có chữ ký của tất cả các thành viên đủ 18 tuổi trở lên có tên trong sổ hộ khẩu gia đình.
Sổ hồng là gì?
Sổ hồng (cách đặt tên sổ dựa trên màu sắc như sổ đỏ) là tên gọi pháp lý của Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất tại đô thị (thị trấn, nội thành, nội thị xã) do Bộ Xây Dựng cấp. Đây là tài liệu chứng nhận rằng một cá nhân hoặc tổ chức có quyền sở hữu một căn nhà hoặc một địa điểm để sống.
Nội dung của sổ hồng ghi rõ việc sở hữu nhà ở như thế nào, sử dụng đất riêng hay chung (cấp cho nhà riêng đất hoặc nhà chung đất, chẳng hạn như nhà chung cư).
Sổ hồng mới là gì?
Từ ngày 10/12/2009, mẫu sổ hồng mới, có tên gọi pháp lý là “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”. Đây là sự kết hợp giữa sổ hồng và sổ đỏ được Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
Sổ hồng mới này cũng có nhiều sự thay đổi. Bên cạnh tên gọi pháp lý và thời gian cấp sổ, những tài sản được công nhận của sổ hồng mới đã được bổ sung thêm, bao gồm: đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Ngoài ra, khu vực cấp sổ cũng được mở rộng trên phạm vi cả nước với tất cả các loại đất.
Sổ hồng và sổ đỏ khác nhau như thế nào?
Các yếu tố phân biệt sổ hồng và sổ đỏ
Cơ quan ban hành và thời gian cấp của các loại sổ
Sổ hồng (tức Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở) được cấp bởi Bộ xây dựng trước ngày 10/8/2005. Sau đó, sổ được đổi thành “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng” kể từ ngày 10/8/2005 đến trước ngày 10/12/2009.
Trong khi đó, sổ đỏ được Bộ Tài Nguyên và Môi trường cấp trước ngày 10/12/2009 với tên gọi pháp lý là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đối tượng sử dụng
Sổ đỏ chức năng chứng minh quyền sử dụng đất và cũng là công cụ bảo vệ quyền hạn, lợi ích của chủ sở hữu đất.
Trong khi đó, sổ hồng được sở hữu bởi chủ nhà, chủ sở hữu căn hộ trong chung cư và nhiều trường hợp cũng là chủ sử dụng đất ở.
Khu vực được cấp sổ
- Sổ hồng có khu vực cấp sổ là đô thị
- Sổ đỏ có khu vực cấp ngoài đô thị
Loại đất được cấp sổ
Nếu sổ hồng được cấp cho đất ở đô thị thì sổ đỏ lại được cấp cho loại đất ở nông thôn, đất lâm nghiệp, đất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản và khu làm muối.
So sánh giá trị của sổ hồng và sổ đỏ
Giá trị pháp lý
Cả sổ hồng và sổ đỏ đều có giá trị pháp lý thể hiện ở tài sản được ghi nhận các quyền, bao gồm quyền sử dụng đất và quyền sở hữu đối với nhà ở, các tài sản khác gắn liền với đất.
Thực tế, các hai loại sổ này chỉ là “giấy” ghi nhận quyền gắn liền với đất đai và nhà ở, còn bản thân sổ thì không có giá trị độc lập.
Giá trị thực tế
Giá trị thực tế của sổ đỏ và sổ hồng sẽ phụ thuộc vào giá trị thực tế của thửa đất, nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất như: diện tích và vị trí thửa đất, tình trạng mới hay cũ của nhà ở, cây trồng trên đất…. Do đó, để so sánh giá trị của từng loại sổ, bạn phải biết được giá trị cụ thể của từng thửa đất, căn nhà hay các tài sản trên đất. Việc mua nhà có sổ đỏ hay nhà có sổ hồng không quan trọng.
Thủ tục xin cấp sổ đỏ và sổ hồng
Điều kiện để xin cấp sổ đỏ và sổ hồng
Điều kiện để làm sổ đỏ khi đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất sẽ khác với trường hợp đất không có giấy tờ.
- Đối với trường hợp đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất: Bạn hãy tham khảo Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị 43/2014/NĐ-CP (một số khoản được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 16, 17 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP).
- Đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất: Bạn hãy tham khảo Điều 101 Luật Đất đai 2013 để biết thêm chi tiết.
Thủ tục xin cấp sổ đỏ và sổ hồng
Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ đủ theo quy định khi đi làm yêu cầu xin cấp sổ đỏ/sổ hồng.
- Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (theo mẫu 04a/DK).
- Giấy tờ chứng minh nguồn gốc của đất và phiếu lấy ý kiến khu dân cư.
Bước 2: Tiến hành nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất cấp huyện.
Sau đó, cán bộ tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ, bạn sẽ được hướng dẫn bổ sung tại chỗ hoặc viết phiếu yêu cầu bổ sung. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cán bộ sẽ viết biên nhận hẹn ngày nhận thông báo thuế.
Bước 4: Đến ngày hẹn nhận thông báo thuế, bạn mang biên nhận trước đó đến nhận thông báo và thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có). Sau đó, bạn nộp biên lai thuế cho bộ phận tiếp nhận. Bộ phận tiếp nhận sẽ hẹn bạn ngày nhận giấy chứng nhận.
Bước 5: Đến hẹn, bạn mang phiếu hẹn đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để nộp lệ phí và nhận kết quả.
Như vậy, những thông tin trên đã giúp bạn có cái nhìn cụ thể hơn về sổ hồng và sổ đỏ cũng như phân biệt được sự khác biệt giữa hai loại giấy tờ này. Hy vọng bài viết hôm nay đã cung cấp thêm cho bạn một kiến thức bổ ích. Hẹn gặp lại ở những chủ đề thú vị kế tiếp nhé!
Những câu hỏi thường gặp
Thời gian được cấp sổ đỏ là bao lâu?
Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP có quy định, thời gian cấp sổ đỏ không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ đối với khu vực bình thường và không quá 40 ngày ở các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu/vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Lưu ý: Thời gian trên không tính các khoảng thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ dựa trên quy định của pháp luật, thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định và thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
Có thể chuyển sổ đỏ sang sổ hồng không?
Bạn được phép chuyển sổ đỏ sang sổ hồng. Theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, thành phần hồ sơ chuyển đổi sổ đỏ sang sổ hồng gồm:
- Đơn đề nghị đổi theo mẫu số 10/ĐK
- Bản gốc giấy chứng nhận đã được cấp sổ đỏ
Lưu ý: Đối trường hợp cấp đổi giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại các tổ chức tín dụng thì bạn phải nộp bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc.
Lệ phí chuyển đổi thường là từ 25 – 50 nghìn đồng đối với hộ gia đình cá nhân.
Sổ hồng mới có ưu điểm gì?
So với sổ hồng và sổ đỏ, sổ hồng mới giúp người dân thuận tiện hơn khi xử lý giấy tờ trong các vấn đề hành chính liên quan đến đất đai. Tuy nhiên, việc ban hành sổ hồng mới cũng tồn tại một số hạn chế do nhiều người chưa nắm bắt được nội dung cũng như quy tắc sử dụng.
Có bắt buộc chuyển sang sổ hồng mới không?
Luật đất đai không bắt buộc đổi sổ đỏ và sổ hồng cũ sang sổ hồng mới. Do đó, những ai chưa có thời gian chuyển đổi cũng không cần quá lo lắng nhé!
Sổ đỏ đứng tên một người là tài sản riêng hay chung?
Dù quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ chồng nhưng nếu vợ chồng có thỏa thuận ghi tên một người thì được đứng tên một người. Do đó, giấy chứng nhận đứng tên một người vẫn có thể là tài sản chung.