JSP Servlet là gì? Có lẽ đây là thắc mắc của rất nhiều bạn khi bắt đầu tham gia vào việc phát triển một ứng dụng trên website. JSP và Servlet là 1 hay 2 thành phần riêng biệt? Cách phân biệt chúng ra sao? Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu trong bài viết nhé!
JSP Servlet là gì?
JSP là gì?
JSP là viết tăt của Java server page hay Java Scripting Preprocessor – tạm dịch là “Bộ tiền xử lý văn lệnh Java”. Đây là một công nghệ Java cho phép các nhà phát triển tạo nội dung HTML, XML hay một số định dạng khác giúp cho trang web sinh động hớn.
Các JSP tag đặc biệt, hầu hết bắt đầu với <% và kết thúc với %>.
JSP thường được làm view trong ứng dụng mvc pattern. Thực ra, JSP vẫn có thể đáp ứng những yêu cầu khác nhưng để thuận tiện cho việc debug hay tái sử dụng các đoạn mã thì người ta thường dùng làm view còn servlet sẽ làm controller.)
Một trang JSP có những thành phần gì?
- Thẻ Root: Thẻ này sẽ chứa các thuộc tính, thông tin của trang JSP.
- Comment: Cũng như trang HTML , trong JSP, bạn cũng có thể comment với kí hiệu này: <! your comment –>
- Declaration: khai báo biến hoặc phương thức của java ngay trong trang JSP. Nhưng nếu như khai báo quá nhiều trong trang thì sẽ bị nhầm lẫn giữa code JSP và code java. Cú pháp là <%! your code %>
- Expression: được sử dụng để chèn một giá trị vào trong trang một cách trực tiếp.
- Thẻ biểu thức JSP: được sử dụng để đánh giá một biểu thức và định hướng các output đến một trình duyệt web phù hợp. Cú pháp khai báo là: <%= your code %>
- Scriptlet Tag: cho phép bạn viết mã java trong trang JSP. Cú pháp như sau : <% <i> mã java </ i>%>
- Directive Elements
“Chu kỳ sống” của JSP
Ưu điểm của JSP
- Hỗ trợ cho việc thiết kế giao diện web dễ dàng hơn.
- Có vai trò lớn trong việc cho phép thiết kế web tạo nên những trang web động.
- Có thể viết một nơi và chạy bất cứ nơi nào.
Hạn chế của JSP
- Tiêu tốn dung lượng lưu trữ phía server gấp đôi.
- Lần đầu tiên truy cập vào trang JSP sẽ mất nhiều thời gian chờ.
Servlet là gì?
Servlet có thể được mô tả bằng nhiều cách, tùy thuộc vào ngữ cảnh:
- Một công nghệ được sử dụng để tạo ra ứng dụng web.
- Một API cung cấp các interface và lớp bao gồm các tài liệu.
- Một thành phần web được triển khai trên máy chủ để tạo ra trang web động.
Có nhiều interface và các lớp trong API servlet như Servlet, GenericServlet, HttpServlet, ServletRequest, ServletResponse,…
Java Servlet là chương trình chạy trên một Web hoặc ứng dụng máy chủ (Application Server). Nó hoạt động như một lớp trung gian giữa một yêu cầu đến từ một trình duyệt Web hoặc HTTP khách (Client) khác và cơ sở dữ liệu hoặc các ứng dụng trên máy chủ HTTP (HTTP Server).
Hiểu đơn giản, Servlet là một chương trình chạy trên môi trường Web_Server hoặc môi trường Application có thực thi mã java với nhiệm vụ chính là giúp thực thi câu lệnh một cách độc lập giúp kết nối các lớp với nhau.
Ví dụ: kết nối với cơ sở giữ liệu, thu thập dữ liệu từ form.
Servlet có công dụng gì?
- Nhận client request và lấy thông tin từ request: Đọc dữ liệu rõ ràng do khách hàng (trình duyệt) gửi
- Xử lý nghiệp vụ và phát sinh chuyên môn ( bằng cách truy cập database): Quá trình xử lý dữ liệu và tạo ra các kết quả này có thể yêu cầu nói chuyện với một cơ sở dữ liệu, thực hiện một cuộc gọi RMI hoặc CORBA, gọi một dịch vụ Web, hoặc tính trực tiếp phản hồi.
- Tạo và gửi request đến client hoặc tại request mới đến Servlet mới hoặc JSP mới: Không chỉ gửi dữ liệu rõ ràng (tức là tài liệu) tới khách hàng (trình duyệt) dưới nhiều định dạng như văn bản (HTML hoặc XML), nhị phân (hình ảnh GIF), Excel, …. mà còn gửi phản hồi HTTP ẩn cho khách hàng (trình duyệt). Điều này bao gồm nói với trình duyệt hoặc các trình khách khác loại tài liệu đang được trả về (ví dụ, HTML), thiết lập cookie và các tham số bộ nhớ đệm, và các tác vụ khác.
“Chu kỳ sống” của Servlet
Môi trường làm việc của Servlet
Một Servlet là một lớp Java và vì thế cần được thực thi trên một máy ảo Java (JVM) bằng một dịch vụ gọi là servlet engine. Servlet engine tải lớp servlet lần đầu tiên servlet được yêu cầu, hoặc ngay khi servlet engine được bắt đầu. Servlet ngừng tải để xử lý nhiều yêu cầu khi servlet engine bị tắt hoặc nó bị dừng lại.
Tóm lại, JSP là mở rộng của Servlet. Trong thực tế, JSP và Servlet được sử dụng đồng thời để phát triển ứng dụng.
Nếu JSP đại diện cho trang web thì Servlet đại diện cho các thành phần Java.
Servlet viết code HTML khó khăn hơn, nhưng viết code Java cực kỳ đơn giản. Ngược lại với Servlet, JSP viết code HTML cực kỳ dễ dàng tuy nhiên việc viết code Java khó khăn và gây rối cho người mới bắt đầu học Java web.
Trong mô hình MVC, Servlet xử lý phần controller còn JSP xử lý phần view.
Sự khác biệt giữa Servlet và JSP
Điểm khác biệt chính giữa Servlet và JSP
Thoạt đầu, có thể bạn đã từng nghĩ JSP Servlet là một đúng không nào? Nhưng thực sự, chúng là 2 thành phần tách biệt và có nhiều điểm khác nhau đấy:
- JSP là một mã dựa trên HTML, trong khi đó Servlet dựa trên Java.
- Trong mô hình MVC, JSP xử lý phần view còn Servlet sẽ xử lý phần controller.
- JSP chậm hơn Servlet do bước đầu tiên JSP thực hiện trong “vòng đời” là dịch JSP sang mã Java và biên dịch.
- Servlet có thể ghi đè phương thức service (), trong khi đó, JSP không thể ghi đè phương thức service ().
Bảng so sánh giữa Servlet và JSP
Mô tả | Servlet | JSP |
---|---|---|
Ngôn ngữ | Servlet là một mã Java. | JSP là một mã dựa trên HTML. |
Mức độ dễ viết | Viết mã Servlet khó hơn JSP vì đó là HTML trong Java. | JSP rất dễ viết mã vì đó là Java trong HTML. |
Vai trò trong MVC | đóng vai trò điều khiển trong cách tiếp cận MVC. | Cách tiếp cận MVC để hiển thị đầu ra. |
Tốc độ | Servlet nhanh hơn JSP. | JSP chậm hơn Servlet vì bước đầu tiên trong vòng đời JSP là dịch JSP sang mã Java và sau đó biên dịch. |
Giao thức | Chấp nhận tất cả các yêu cầu giao thức. | chỉ chấp nhận các yêu cầu HTTP. |
Khả năng ghi đè service () | có thể ghi đè phương thức service (). | không thể ghi đè phương thức service () của nó. |
Quản lý phiên | Quản lý phiên mặc định không được kích hoạt, người dùng phải bật nó một cách rõ ràng. | Quản lý phiên được tự động bật. |
mối quna hệ giữa logic trình bày và logic nghiệp vụ | Phải triển khai mọi thứ như logic nghiệp vụ và logic trình bày chỉ trong một tệp servlet. | Logic nghiệp vụ được tách ra khỏi logic trình bày bằng cách sử dụng javaBeans. |
Tốc độ sửa đổi | Sửa đổi trong Servlet là một công việc tốn thời gian vì nó bao gồm tải lại, biên dịch lại và cần phải khởi động lại máy chủ. | Việc sửa đổi JSP diễn ra tương đối nhanh chóng, bạn chỉ cần nhấp vào nút refresh. |
Đến đây, chúng ta đã tìm hiểu JSP Servlet là gì, JSP là gì, Servlet là gì cũng như “giải oan” JSP và Servlet là một với phần so sánh để tìm ra sự khác biệt giữa chúng rồi đấy! Tino Group hi vọng rằng bài viết sẽ có ích cho bạn! Chúc bạn thành công!
Những câu hỏi thường gặp
Trong vòng đời của JSP, sẽ có các phương thức gì?
Có 3 phương thức của JSP:
- public void jspInit().
- public void _jspService(ServletRequest request, ServletResponse) throws ServletException, IOException.
- public void jspDestroy().
Ai có thể tạo được servlet?
Chỉ có hai đối tượng có thể tạo được servlet, đó là: web container và servle container.
Include directive khác gì so với include action?
Include directive:
- Nội dung tại thời điểm dịch trang
- Bao gồm nội dung gốc của trang, kích thước trang sẽ tăng khi runtime
- Dành chủ yếu với trang tĩnh
Include action:
- Nội dung tại thời điểm yêu cầu
- Không bao gồm nội dung gốc của trang
- Dùng chủ yếu trang động.
Làm sao để mở rộng được công nghệ JSP?
Để mở rộng công nghệ JSP, bạn có thể phát triển các action tùy chỉnh hoặc các thẻ được đóng gói trong thư viện thẻ.