Thu hút đông đảo sự quan tâm từ cộng đồng tiền điện tử, Internet Computer Protocol đã nhanh chóng trở thành một trong các dự án tiềm năng nhất hiện nay. Hãy cùng Tino Group giải mã ẩn số này để xem “Internet Computer Protocol (ICP) là gì?”
Internet Computer Protocol (ICP) là gì?
Internet Computer Protocol (ICP) là nền tảng blockchain đầu tiên có khả năng mở rộng quy mô internet ở các máy chủ trên toàn thế giới để vận hành, quản lý một mạng lưới các dữ liệu thông qua các node. Nói cách khác, ICP sử dụng smart contract nhằm tạo ra một blockchain mã nguồn mở có thể phát triển, mở rộng ứng dụng một cách dễ dàng mà không thông qua các công ty độc quyền.
ICP chính là một trung tâm dữ liệu phi tập trung. Vì CP hoạt động dựa trên sự chia sẻ của các máy tính cá nhân trong hệ thống nên tính bảo mật của mạng lưới luôn được đảm bảo. Đồng thời, với cơ chế hoàn toàn không phụ thuộc vào hệ thống máy tính lẻ nên ICP có thể giúp cho việc phát triển frontend website trở nên thuận tiện hơn. Người dùng có thể tiếp cận bằng ứng dụng điện thoại hay các trình duyệt web.
Các đặc điểm nổi bật của Internet Computer Protocol
Với cấu trúc gồm có 4 tầng, ICP có thể giải quyết vấn đề về lưu trữ dữ liệu cho các nhà phát triển cũng như người dùng giả thông qua các smart contract (canisters).
Sau khi triển khai code ở tầng trên, các dữ liệu sẽ được chuyển xuống hai tầng kế tiếp là IP/Internet và ICP Protocol. Tầng cuối cùng là trung tâm dữ liệu của người dùng. Người dùng có thể thông qua ICP để tạo ra các website, phát triển dApp bằng cách đưa dữ liệu phát triển lên mạng lưới internet mở.
Không những vậy, nhờ vào Network Nervous System (NNS) do Dfinity Foundation phát triển, các người dùng hay những nhà phát triển có thể kiểm soát được các đối tượng truy cập dữ liệu của mình. Họ có thể quyết định, trao quyền quản lý cơ sở dữ liệu đó đến end user. Nhờ vậy, ICP có thể hoạt động độc lập không cần sự chấp thuận từ những tên tuổi lớn như Google, Facebook, Twitter,…và các thông tin của người dùng cũng sẽ không bị tiết lộ cho các công ty đó.
Các validator có thể chạy node trên ICP khi được cấp chứng nhận chứng nhận Data Center Identity (DCID) về cơ chế quản trị bằng một thuật toán Network Nervous System (NNS). Dfinity Foundation còn có thể giải quyết vấn đề về thời gian khi khả năng thực hiện các giao dịch chỉ mất vài giây (khoảng dưới 5s). So với các nền tảng trước, đây có thể xem là một bước tiến vượt bậc rất đáng ngưỡng mộ.
5 giai đoạn trong quá trình phát triển của ICP
Copper
Phiên bản ICP đầu tiên được ra mắt là the DFINITY Canister SDK (V0.3.0). Bên cạnh đó, WebAssembly cũng được ra đời như một ngôn ngữ lập trình mới để đặt tiêu chuẩn cho sự phát triển dự án dựa trên nền tảng này.
Bronze
Tiếp đến, mạng xã hội World Economic Forum đầu tiên được ra đời và phát triển dựa trên nền tảng ICP với tên gọi LinkedUp (phiên bản web mở của LinkedIn). Giai đoạn phát triển này cũng chạy thử một số ứng dụng demo khác.
Tungsten
Đến giai đoạn này, nền tảng cho phép các nhà phát triển xây dựng dApps dựa vào ICP. Bên cạnh việc tham gia tạo lập dApp, hệ thống còn hỗ trợ các cơ sở hạ tầng để phục vụ các nhà phát triển hoàn thành nhanh chóng. Tiêu biểu có thể kể đến như hoạt động Tungsten Hackathon 48 giờ.
Sodium
Để phục vụ cho quá trình quản trị nền tảng, NNS ra đời. Các validator có thể đóng góp, bảo mật nền tảng cần có sự xác nhận, cấp phép từ hệ thống. Đồng thời, các validator hay delegates cũng sẽ được trao thưởng và đưa vào hoạt động token ICP.
Mercury
Giai đoạn này sẽ tập trung vào việc ra mắt mainnet của ICP càng sớm càng tốt để có thể đưa ICP vào hoạt động một cách chính thức hơn. Dự kiến thời gian sẽ rơi vào khoảng giữa năm 2024.
Các thông tin về ICP Token
Thông tin tổng quan
- Token name: tên Internet Computer Protocol Token.
- Blockchain: Dfinity.
- Ticker: ICP
- Token type: loại Governance, Utility.
- Token standard: Đang cập nhật.
- Contract: đang cập nhật.
- Circulating supply: tổng 136,899,213 ICP.
- Total supply: đang cập nhật.
Phân bổ Token
ICP được phân bổ vào các nguồn như sau:
- Những người đóng góp sớm chiếm 9,50%
- Thành viên trong nhóm chiếm 18,00%
- Quan hệ đối tác chiến lược chiếm 3,79%
- Đóng góp hạt giống chiếm 24,72%
- Tổ chức Dfinity chiếm 23,86%
- Chiến lược chiếm 7.00%
- Bán trước chiếm 4,96%
- Hiệp hội máy tính internet chiếm 4,26%
- Cố vấn và những người có nắm giữ từ bên thứ ba khác chiếm 2,40%
- Airdrop cộng đồng chiếm 0,80%
- Trợ cấp ban đầu từ cộng đồng cùng với các nhà phát triển chiếm 0,48%
- Toán tử nút chiếm 0,22%
ICP phát triển như thế nào?
Lộ trình phát triển của ICP
Dfinity Foundation đã đưa ra lộ trình phát triển trong vòng 20 năm tới của dự án ICP khá rõ nét.
Trong vòng 5 năm tiếp theo
Ứng dụng ICP và Motoko (ngôn ngữ lập trình của dự án) vào việc giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, trường học cũng như các khối ngành khoa học công nghệ. Đồng thời, nhà phát triển cũng mong muốn có thể áp dụng ICP vào thực tế, cụ thể qua những dịch vụ internet công cộng để có thể kiểm chứng được hiệu quả sử dụng.
Trong vòng 10 năm tiếp theo
Gia tăng tính cạnh tranh của ICP sẽ là mục tiêu quan trọng trong 10 năm sau đó. ICP có thể cạnh tranh sòng phẳng với các nhà độc quyền trong hệ sinh thái internet hiện tại. Bên cạnh đó, ICP nói riêng cũng như mạng lưới phi tập trung DeFi có thể sánh ngang với những công nghệ của tài chính truyền thống.
Trong 20 năm tiếp theo
Sau khi có thể sánh bằng với các hình thức truyền thống, tầm nhìn xa hơn sẽ là thực hiện đưa ICP phát triển vượt bậc, trở thành nền tảng hàng đầu trong lĩnh vực. Đồng thời, các cấu trúc hạ tầng sẽ đều áp dụng ICP để có thể kiểm soát quyền riêng tư, tính bảo mật của an ninh mạng.
Đội ngũ phát triển dự án
Sau đây là những cái tên nòng cốt trong đội ngũ phát triển của dự án.
Founder là ông Dominic Williams – một người có rất nhiều kinh nghiệm vận hành, quản lý doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ cùng với các quỹ đầu tư của lĩnh vực MMO. Bên cạnh đó, ông còn biết đến như cha đẻ của nhiều công trình học thuật trong lĩnh vực blockchain cũng như trong lĩnh vực tiền điện tử.
Các thành viên chủ chốt cũng là những người có rất nhiều kinh nghiệm hoạt động dài trong các lĩnh vực công nghệ, tiền điện tử và những mảng có liên quan khác, có thể kể đến thành viên điều hành Gian Bochsler.
Các nhà đầu tư của ICP
Dfinity Foundation đã từng rất thành công với những lần gọi vốn trong quá khứ. Cụ thể vào năm 2018, họ đã gọi thành công với con số 61 triệu USD từ các quỹ đầu tư và cuối năm đó, con số này lên tới 102 triệu USD. Một con số đáng kinh ngạc trong thị trường tiền điện tử làm chấn động cộng đồng thời điểm lúc ấy. Polychain và A16Z là hai quỹ dẫn đầu.
Bên cạnh đó cũng có một số các quỹ đầu tư khác như là Aspect Ventures, SV Angel, Multicoin Capital, Amino Capital, Village Global, Scalar Capital và KR1. Với việc thu hút được ngày càng nhiều nhà đầu tư, ICP đã thu về khoản vốn hỗ trợ ngày một nhiều, ước tính con số này hiện nay đã hơn 200 triệu đô và vẫn chưa có dấu hiệu hạ nhiệt.
Mua bán ICP coin ở những sàn nào?
Mọi người có thể giao dịch ICP token tại các sàn như:
Trên đây là các chia sẻ về ICP cũng như các khía cạnh liên quan. Hy vọng bạn sẽ thấy bài viết này hữu ích và hãy ủng hộ Tino Group bằng cách nhấn like cũng đánh giá năm sao. Đây sẽ là nguồn động lực để đội ngũ nhân viên tiếp tục chia sẻ những kiến thức hữu ích đến quý bạn đọc. Chúc bạn thành công!
CẢNH BÁO: Đây là bài viết chia sẻ thông tin, không phải là lời kêu gọi đầu tư, bạn phải tự chịu trách nhiệm với quyết định của mình. Đầu tư vào các sản phẩm tài chính luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro nên bạn cần phải cân nhắc thật kỹ trước khi đi đến quyết định cuối cùng. Chúc bạn sáng suốt và tỉnh táo để đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn nhé!
Những câu hỏi thường gặp
Token ICP được dùng để làm gì?
Hai công dụng chính của token ICP là bầu chọn cho các đề xuất, nhận thưởng cho những đóng góp vào dự án và trả phí giao dịch.
Cấu trúc của ICP có mấy tầng?
ICP có cấu trúc 4 tầng và dữ liệu sẽ được chuyển tới người dùng ở tầng cuối cùng.
Ngôn ngữ lập trình của ICP là ngôn ngữ nào?
Motoko là ngôn ngữ lập trình của ICP.
Có những cặp giao dịch với ICP?
Hiện tại có các cặp giao dịch chủ yếu như ICP/ USDT, ICP/ BTC, ICP/ BNB, ICP/ GBP,…