Lỗi “Your PHP installation appears to be missing the MySQL extension which is required by WordPress” là gì?
Nếu thường xuyên sử dụng WordPress, chắc hẳn bạn sẽ không xa lạ gì lỗi “Your PHP installation appears to be missing the MySQL extension which is required by WordPress”. Đặc biệt nếu sử dụng CMS WordPress để xây dựng website, bạn sẽ gặp lỗi này thường xuyên hơn. Nguyên nhân chính gây lỗi này là do PHP bạn đang dùng không phù hợp, cụ thể như:- Phiên bản PHP quá cũ, không đáp ứng được các hàm mới của WordPress
- Phiên bản PHP của bạn chưa bật chức năng để chạy các dòng lệnh SQL
- Source code của bạn (theme, Plugin) không tương thích với phiên bản PHP 7.0 trở lên
- Nguyên nhân khác
Thao tác fix lỗi “Your PHP installation appears to be missing the MySQL extension which is required by WordPress”
Cách 1: Bật MySQL Extension
Bước 1: Xem MySQL extension đã bật hay chưa
- Bạn tạo file info.php trong thư mục chứa mã nguồn của website với nội dung như sau:
<?php phpinfo(); ?>
- Tiếp theo, bạn truy cập theo đường dẫn: http://domain-của-bạn/info.php và tìm thông tin MySQL xem hiện tại bạn có đang bật MySQL hay không. Nếu không thấy, nghĩa là hosting bạn đang dùng chưa bật MySQL Extension.
Bước 2: Bật MySQL Extension
- Đăng nhập vào hosting trên hệ thống cpanel bằng tài khoản của nhà cung cấp. Ở đây, TinoHost truy cập hosting của TinoHost trên hệ thống Cpanel.
- Truy cập Select PHP Version.
Cách 2: Nâng cấp phiên bản PHP
- Bước 1: Đăng nhập vào /wp-admin.
- Bước 2: Chọn nâng cấp phiên bản WordPress mới nhất.
Cách 3: Nâng cấp phiên bản PHP
PHP bạn đang dùng có phải là phiên bản mới nhất? Nếu chưa phải là bản mới nhất, bạn cần cập nhật lại. cPanel, DirectAdmin, CyberPanel,… là những controlpanel hỗ trợ nhiều phiên bản PHP. Mỗi loại server/controlpanel sẽ có phương án config khác nhau. Trong bài viết này, TinoHost hướng dẫn bạn sử dụng Cpanel nhé! Hướng dẫn cập nhật:- Truy cập vào Cpanel -> Application -> Select PHP Version
- Chọn phiên bản mới nhất và nhấn “Set as current”
- Nếu bạn vẫn gặp lỗi sau khi cập nhật phiên bản PHP mới nhất, bạn cần nhấp vào “Use Default” để hoạt động bình thường.