Bước 1 : Sao lưu sql
Lưu ý : để làm điều này bạn nên sao lưu toàn bộ dữ liệu cũng như sao lưu lại .sql của bạn trong trường hợp có lỗi, bạn có thể theo dõi command dưới đây để thực hiện.
cd /usr/local/directadmin/custombuild ./build set mysql_backup yes ./build mysql_backup #wait for the backup to complete, then rename it to a unique folder so it's not overwritten: mv mysql_backups mysql_backups.`date +%F` ./build set mysql_backup no
Bước 2 : Tiếp theo, chúng ta sẽ tạo một bản sao của thư
mục /var/lib/mysql (/home/mysql trên Debian/FreeBSD). Chúng ta sẽ dừng mysqld trước, để tránh xảy ra lỗi trong quá trình sao chép.
perl -pi -e 's/mysqld=ON/mysqld=OFF/' /usr/local/directadmin/data/admin/services.status service mysqld stop cd /var/lib cp -Rp mysql mysql.conversion_backup
Bước 3 : Đảm bảo chắc chắn rằng rpms của MySQL đã được gỡ bỏ bằng lệnh sau
rpm -e `rpm -qa | grep MySQL`
Bước 4 : Tiến hành cài đặt MariaDB
./build set mariadb 5.5 ./build set mysql_inst mariadb ./build mariadb
Bước 5 : Biên dịch lại PHP
./build php n
Bước 6 : Cho phép sao lưu để cập nhật trong tương lai và theo dõi mysqld một lần nữa
perl -pi -e 's/mysqld=OFF/mysqld=ON/' /usr/local/directadmin/data/admin/services.status ./build set mysql_backup yes
Kiểm tra mọi thứ để đảm bảo nó chạy chính xác.
Bây giờ bạn đã hoàn toàn chuyển sang MariaDB, bạn có thể nâng cấp lên 10.0 hoặc 10.3 từ phiên bản 5.5
Chúc các bạn thành công.